Top 6 Bài soạn "Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người" lớp 7 hay nhất

 

  1. I. Đôi nét về tác giả
    - Ca dao, dân ca là những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, dùng để diễn tả đời sống nội tâm của con người.
    - Để phân biệt ca dao và dân ca, hiện nay, người ta đưa ra hai khái niệm như sau:
    + Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc, tức là những câu hát dân gian trong diễn xướng
    + Ca dao là lời thơ của dân ca. Ca dao còn bao gồm cả những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ của dân ca. Khái niệm ca dao còn được dùng để chỉ một thể thơ dân gian – thể ca dao

    II. Đôi nét về tác phẩm Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người
    1. Giá trị nội dung
    “Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người” thường gợi nhiều hơn tả, hay nhắc đến tên núi, tên sông, tên vùng đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hóa của từng địa danh. Đằng sau những câu hỏi, lời đáp, lời mời, lời nhắn gửi và các bức tranh phong cảnh là tình yêu chân chất, tinh tế và lòng tự hào đối với con người và quê hương, đất nước.
    2. Giá trị nghệ thuật
    - Sử dụng thể thơ lục bát, lục bát biến thể
    - Sử dụng hình thức đối đáp, ướm hỏi quen thuộc trong ca dao
    - Hình ảnh so sánh, ẩn dụ, ước lệ, tượng trưng,...
    - Các địa danh gần gũi, nổi tiếng,...


    III. Hướng dẫn soạn bài

    Câu 1 (trang 39 sgk ngữ văn 7 tập 1)

    Ý đúng: b và c

    - Bài ca là sự đối đáp của chàng trai và cô gái, ta nhận ra thông qua hệ thống từ ngữ xưng hô “chàng”, “nàng”

    - Lối hát đối đáp thường được sử dụng trong ca dao vì: mục đích thử tài nhau, thường được sử dụng hát đối đáp trong lao động


    Câu 2 (trang 39 sgk ngữ văn 7 tập 1)

    - Hình thức hát đối đáp trong hát đố

    + Trai, gái thử tài nhau- đo độ hiểu biết kiến thức địa lí, lịch sử

    - Câu hỏi và lời đáp hướng về nhiều địa danh ở nhiều kì của vùng Bắc Bộ: không chỉ có đặc điểm địa lý tự nhiên, mà còn có cả dấu vết lịch sử, văn hóa nổi bật.

    + Người hỏi am hiểu tường tận và chọn nét tiêu biểu của từng địa danh để hỏi

    + Người đáp hiểu rõ nhất và trả lời đúng ý người hỏi

    - Sự hỏi đáp thể hiện sự chia sẻ, hiểu biết cũng như niềm tự hào, tình yêu đối với quê hương đất nước, là cách để hai người bày tỏ tình cảm


    Câu 3 (trang 40 sgk ngữ văn 7 tập 1)

    - Cụm từ “Rủ nhau” phổ biến trong ca dao Việt Nam.

    + Sự thân thiết tới mức có thể sử dụng quan hệ gần gũi, thân thiết

    + Người rủ và người được rủ có chung mối quan tâm và cùng muốn làm một việc gì đó.

    - Cách tả: bài ca gợi nhiều hơn tả- thông qua việc gợi nhắc tới Kiếm Hồ, Thê Húc, Ngọc Sơn, Đài Nghiên, Tháp Bút

    - Cảnh đa dạng, có hồ, cầu, đền, đài và tháp tất cả hợp thành một không gian thiên tạo và nhân tạo thơ mộng, thiêng liêng.

    - Địa danh gợi lên những vùng đất âm vang lịch sử, văn hóa

    → Gợi tình yêu, niềm tự hào về Hồ Gươm, Thăng Long, đất nước

    - Câu cuối là dòng thơ xúc động nhất, sâu lắng nhất trực tiếp tác động tới tình cảm người nghe.

    + Câu hỏi nhắc nhở các thế hệ con cháu tiếp tục giữ gìn và xây dựng non nước.


    Câu 4 (trang 40 sgk ngữ văn 7 tập 1)

    Cảnh xứ Huế trong bài tả cảnh:

    + Bài ca phác họa cảnh đường vào xứ Huế đẹp, thơ mộng, tươi mát

    + Cảnh đẹp vào xứ Huế như thế vừa khoáng đạt, vừa bao la, quây quần

    + Non xanh, nước biếc cứ bao quanh xứ Huế

    + Cảnh đẹp ấy do tạo hóa và bàn tay con người tạo ra

    - Có nhiều chi tiết gợi hơn tả. Định ngữ và cách so sánh truyền thống đã gợi lên những cảnh đẹp sông núi có đường.

    - Bài ca có nhiều chi tiết gợi lên những cảnh đẹp sông núi có đường nét, màu sắc sinh động của con người thiên lí xứ Huế.

    - Đại từ phiếm chỉ “ai” trong lời mời, lời nhắn nhủ cùng nhiều bài khác

    - Nó có thể là số ít hoặc số nhiều, có thể chỉ người mà tác giả bài ca trực tiếp nhắn gửi hoặc hướng tới chưa quen biết

    → Lời mời, lời nhắn gửi đó, một mặt thể hiện tình yêu, lòng tự hào đối với cảnh đẹp xứ Huế, mặt khác như muốn chia sẻ với mọi người về cảnh đẹp và tình yêu.


    Câu 5 (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    - Nét đặc biệt trong hai dòng thơ đầu bài 4 : dòng thơ 12 tiếng thay vì lục, bát; phép điệp từ, đảo ngữ.

    - Tác dụng, ý nghĩa : gợi sự to lớn, rộng rãi, tràn đầy sự sống.


    Câu 6 (trang 40 sgk ngữ văn 7 tập 1)

    Hình ảnh cô gái được so sánh:

    + Chẽn lúa đòng đòng

    + Ngọn nắng hồng ban mai

    → Có sự tương đồng trẻ trung phơi phới với sức sống đang xuân

    - Hai câu thơ cuối tạo điểm nhấn cho toàn bài khi làm nổi bật lên vẻ

    - Ở hai dòng thơ đầu ta thấy cánh đồng bao la, chưa thấy cái hồn của cảnh hiện lên

    ⇒ Chính là con người, là cô thôn nữ mảnh mai, nhiều duyên thầm và đầy sức sống


    Câu 7 (trang 40 sgk ngữ văn 7 tập 1)

    Bài ca dao số 4 là lời chàng trai:

    + Chàng trai thấy cánh đồng mênh mông và cô gái với vẻ đẹp mảnh mai, trẻ trung, đầy sức sống

    + Chàng trai ngợi ca cánh đồng và cô gái

    → Đây là cách bày tỏ tình cảm của chàng trai với cô gái

    - Ý kiến khác cho rằng đây là lời của cô gái:

    + Trước cánh đồng mênh mông, cô gái nghĩ về thân phận mình

    + Cô gái như “chẽn lúa đòng đòng” đẹp vẻ đẹp tự nhiên, tinh khiết, tươi tắn

    + Nỗi lo âu của cô gái thể hiện rõ nhất ở từ “phất phơ” và sự đối lập

    + Sự đối lập giữa mênh mông rộng lớn với chẽn lúa nhỏ nhoi

    ⇒ Sự lo lắng, than vãn về số phận nhỏ bé, bất định của cô gái


    Luyện tập

    Bài 1 (trang 48 sgk ngữ văn 7 tập 1)

    Thể thơ trong cả 4 bài ca dao trên: lục bát và lục bát biến thể, thể thơ tự do

    + Bài 1: có sự thay đổi số từ ở câu 6 và câu 8

    + Bài 3: kết thúc là dòng lục, không phải dòng bát

    + Bài 4: thể thơ tự do thể hiện ở 2 dòng thơ đầu


    Bài 2 (trang 48 sgk ngữ văn 7 tập 1)

    Tình cảm được thể hiện trong bốn bài ca: tình yêu quê hương, đất nước, con người:

    + Gợi nhiều hơn tả, nhắc tới tên địa danh với những cảnh sắc, lịch sử, văn hóa của từng địa danh

    + Phía sau những câu hỏi, lời đáp, lời mời, lời nhắn là tình cảm yêu quê hương, đất nước, con người

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)

  2. Trả lời câu 1 (trang 39 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    Nhận xét về bài 1, em đồng ý với ý kiến:

    a. Bài ca dao có 2 phần: phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là lời đáp của cô gái. Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao, dân ca.


    Trả lời câu 2 (trang 39 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    * Chàng trai, cô gái lại dùng những địa danh với những đặc điểm của từng địa danh như vậy để hỏi – đáp:

    - Vì đây là lời mà các chàng trai và các cô gái hát giao duyên trong chặng hát đố - chặng hát thử tài hiểu biết của nhau về lịch sử, địa lí, phong tục của các vùng miền.

    - Những địa danh trong bài 1 là địa danh của vùng núi Bắc Bộ. Nó gắn với nhiều đặc điểm văn hóa, phong tục của nhiều vùng đất. Người hỏi – chàng trai hỏi những vùng rất tiêu biểu, trong khi đó người trả lời – cô gái trả lời rất chuẩn và chính xác. Từ đó, thông qua cuộc hỏi đáp như vậy, chàng trai và cô gái bày tỏ tình cảm với nhau.


    Trả lời câu 3 (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    - Phân tích cụm từ “rủ nhau”: chỉ mối quan hệ thân thiết, gần gũi của những người cùng sở thích.

    - Nhận xét tả cảnh của bài 2: Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ: Kiếm Hồ tức là Hồ Hoàn Kiếm một thắng cảnh, một di tích lịch sử, văn hóa gắn liền với truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm”, nơi Rùa Vàng ngoi lên đòi lại gươm báu. Câu thơ “Rủ nhau…Kiếm Hồ” là một câu dẫn, câu gợi cho người đọc, người nghe đến với Hồ Gươm.

    - “Hỏi ai gây dựng nên non nước này?” là một câu hỏi tu từ, có ý nghĩa khẳng định, nhắc nhở về công lao xây dựng đất nước của ông cha ta. Đó là lời nhắc nhở các thế hệ về sau phải luôn luôn giữ gìn, bào vệ và phát triển những truyền thống tốt đẹp đó.


    Trả lời câu 4 (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    * Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và cách tả trong bài 3: Cảnh trí xứ Huế được tác giả dân gian phác họa qua vẻ đẹp của con đường. Đó là con đường gợi tả bằng những màu sắc tươi tắn (non xanh, nước biếc). Cảnh đó đẹp như tranh vẽ. Bức tranh xứ Huế tạo nên vẻ đẹp gần gũi, khoáng đạt và nên thơ.

    * Từ ngữ:

    - Đại từ “ai” là một từ phiếm chỉ: có thể chỉ trực tiếp người mà tác giả quen nhưng đó cũng có thể là lời nhắn nhủ đến với tất cả mọi người.

    - “Ai vô xứ Huế thì vô”: ẩn chứa lời mời, lời nhắn gửi, hẹn hò rất tinh tế, kín đáo. Một mặt thể hiện tình yêu đối với xứ Huế còn một mặt là muốn giới thiệu, chia sẻ với mọi người về cảnh đẹp của xứ Huế.


    Trả lời câu 5 (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    * Hai dòng thơ đầu bài 4 có những đặc điểm về từ ngữ:

    - Các từ “ni, tê” (này, kia) cho người đọc hiểu đây là tiếng miền Trung.

    - Các điệp ngữ, đảo ngữ: “đứng bên ni đồng, đứng bên tê đồng”, “mênh mông bát ngát, bát ngát mênh mông” thể hiện cánh đồng rộng lớn nhìn hút tầm mắt; từ bên nào nhìn ra cũng cũng thấy sự rộng lớn của cánh đồng- cánh đồng đang vươn lên, đầy sức sống.

    ⟹ Ý nghĩa: Tất cả đều nhắm khắc họa khoảng không gian rộng lớn bát ngát của cánh đồng qua cái nhìn mải mê, sung sướng của người ngắm cảnh.


    Trả lời câu 6 (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    Phân tích hình ảnh cô gái trong hai dòng cuối bài 4: Cô gái được so sánh với “chẽn lúa đòng đòng”

    - Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông, sắp trưởng thành, thân lúa bắt đầu cong xuống, hạt lúa non sắp mẩy căng, ngậm sữa ngọt lành.

    - Người con gái nông thôn đang vào tuổi dậy thì phơi phới sức xuân, mơn mởn như chẽn lúa ấy.

    ⟹ Trước cánh đồng mênh mông, bát ngát, hình ảnh cô gái có vẻ nhỏ bé nhưng lại thể hiện được tâm trạng hồn nhiên, trẻ trung tươi mới, tinh sạch và đầy sức sống như “phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai”. Đó cũng là mối quan hệ giữa cảnh và người tạo nên bức tranh hài hòa, mang vẻ đẹp tinh tế và gợi cảm.


    Trả lời câu 7 (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    - Bài 4 là lời của chàng trai đang ngắm cô gái đứng trên cánh đồng. Chàng trai thấy cánh đồng rộng mênh mông, cô gái trẻ trung, xinh đẹp và đầy sức sống.

    - Cách hiểu khác về bài 4: cô gái đứng trước cánh đồng rộng mênh mông, rợn ngợp, nhìn đâu cũng không thấy bờ, cô gái cất lên tiếng than về thân phận nhỏ bé của mình. Em không đồng tình với cách hiểu này vì trong câu thể hiện được niềm vui, sự hạnh phúc nên không thể nào lại là sự nhỏ bé, vô định được.


    Luyện tập

    Trả lời câu 1 (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    Nhận xét về thể thơ trong bốn bài ca

    - Sử dụng thể thơ lục bát nhưng cũng có sử dụng lục bát biến thể (bài 1 và 3) và thể thơ tự do ở hai câu đầu bài 4.

    ⟹ Mỗi thể loại như vậy đều có những ưu, nhược điểm nhất định trong việc thể hiện tình cảm, cảm xúc.


    Trả lời câu 2 (trang 40 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

    Tình cảm chung của cả 4 bài:

    - Là tình yêu quê hương, đất nước và con người.

    - Tình yêu chân chất, tinh tế và lòng tự hào đối với con người, quê hương, đất nước.

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
  3. Câu 1. Nhận xét về bài 1, em đồng ý với ý kiến nào dưới đây:

    a- Bài ca là lời của một người và chỉ có một phần.

    b- Bài ca có hai phần: Phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là: lời đáp của cô gái.

    c- Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao, dân ca.

    d- Hình thức đối đáp này không phố biến trong ca dao, dân ca

    Trả lời

    b. Bài ca dao có hai phần: phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần hai là lời đáp của cô gái.

    c. Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao - dân ca.

    Ví dụ:

    - Đố anh chi sắc hơn dao,

    Chi sâu hơn bể, chi cao hơn rời?

    - Em ơi mắt sắc hơn dao,

    Bụng sâu hơn bể, trán cao hơn trời.

    - Cái gì nó bé nó cay,

    Cái gì nó bé nó hay của quyền?

    - Hạt tiêu nó bé nó cay

    Đồng tiền nó bé nó hay cửa quyền.

    - Em đố anh từ Nam chí Bắc

    Sông nào là sông sâu nhất?

    Núi nào là núi cao nhất nước tá?

    Anh mà giảng được cho ra

    Thì em kết nghĩa giao hòa cùng anh.

    - Sâu nhất là sông Bạch Đằng

    Ba lần giặc đến ba lần giặc tan

    Cao nhất là núi Lam Sơn

    Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.


    Câu 2. Trong bài 1, vì sao chàng trai, cô gái lại dùng những địa danh với những đặc điểm (của từng địa danh) như vậy để hỏi - đáp?

    Trả lời

    Trong bài 1, chàng trai và cô gái lại dùng những địa danh với nhưng đặc điểm của từng địa danh như vậy để hỏi - đáp nhau, vì đây là lời mà các chàng trai và các cô gái hát giao duyên trong chặng hát đố – chặng hát thử tài hiểu biết của nhau về lịch sử, địa lí,…của các vùng miền.

    Những địa danh trong bài 1 là những địa danh ở vùng Bắc Bộ nước ta. Nó gắn với những đặc điểm lịch sử, địa lí, văn hoá của nhiều vùng đất. Người hỏi đã chọn được nhiều nét tiêu biểu để đố, trong khi đó, người đáp cũng trả lời rất đúng. Cuộc hỏi đáp diễn ra như vậy chính là cơ sở để các chàng trai và các cô gái bày tỏ tình cảm với nhau.


    Câu 3. Phân tích cụm từ “Rủ nhau” và nêu nhận xét của em về cách tả cảnh của bài 2. Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên điều gì? Suy ngẫm của em về câu hỏi cuối bài ca: “Hỏi ai gây dựng nên non nước này?”

    Trả lời

    Trong bài 2, cụm từ “Rủ nhau” cho thấy cả những người rủ và người được rủ đều tỏ ra thích thú muốn được tham quan cảnh đẹp Hồ Gươm. Đây là một thắng cảnh thiên nhiên, đồng thời là một di tích lịch sử, văn hóa của đất nước ta.

    Cách tả cảnh của bài ca dao này là gợi chứ không tả, tức chỉ nhắc lần lượt các địa danh: Kiếm Hồ, Thê Húc, Ngọc Sơn... Nhưng như thế cũng đủ cho người nghe cảm thấy háo hức, vì đó là những cảnh trí tiêu biểu của hồ Hoàn Kiếm.

    Địa danh gắn liền với truyền thống đấu tranh (sự tích Hồ Gươm) dân tộc. Cảnh trí đa dạng có hồ, cầu, có chùa, đền đài, tháp... tạo thành cảnh thiên nhiên thơ mộng của đất Thăng Long. Vì thế, địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên niềm tự hào về đất nước, về lịch sử và văn hóa.

    “Hỏi ai gây dựng nên non nước này?”

    Câu hỏi cuối bài là lời nhắn nhủ nhắc chúng ta phải nhớ đến công lao xây dựng đất nước của các đấng tiền nhân. Câu hỏi còn nhắc chúng ta cùng các thế hệ mai sau phải biết tiếp tục xây dựng, giữ gìn đất nước cho xứng với truyền thống lịch sử, văn hóa nghìn đời của dân tộc.


    Câu 4. Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và cách tả cảnh trong bài 3. Em hãy phân tích đại từ “ai” và chỉ ra những tình cảm ẩn chứa trong lời mời, lời nhắn gửi: “Ai vô xứ Huế thì vô...”

    Trả lời

    Cảnh trí xứ Huế rất đẹp và thơ mộng. Đường vào “quanh quanh” uốn khúc, đây có non, đó có nước quần tụ làm nên một không gian mênh mông khoáng đạt. Non thì xanh, nước thì biếc, màu sắc ấy nhuộm cho Huế thêm tươi mát, êm đềm. Khung cảnh Huế sông động về đường nét, quyến rũ về màu sắc chẳng khác nào “tranh họa đồ” nên đã làm say đắm lòng người.

    - Bài ca dao này dù có dùng định ngữ (quanh quanh), dùng biện pháp so sánh (như tranh họa đồ), nhưng chủ yếu vần là gợi hơn là tả. Tuy nhiên cảnh đẹp xứ Huế vẫn hiện lên thật sinh động.

    - “Ai” trong lời mời, lời nhắn gửi “Ai vô xứ Huế thì vô" là một đại từ phiếm chỉ có nhiều nghĩa. Nó có thể chỉ một người hoặc nhiều người, có thể chỉ người mà tác giả bài ca dao trực tiếp nhắn gửi hoặc hướng tới người chưa quen biết.

    -> Lời nhắn gửi trên ẩn chứa một niềm tự hào, lòng yêu mến cảnh đẹp xứ Huế, muôn được cùng nhiều người chia sẻ nỗi niềm ấy. Ngoài ra, biết đâu, lời mời.


    Câu 5. Hai dòng thơ đầu bài 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ? Nhửng nét đặc biệt ấy có tác dụng, ý nghĩa gì?

    Trả lời

    Hai dòng thơ đầu bài 4, khác dòng thơ bình thường, được kéo dài ra tới 12 tiếng, có sử dụng các điệp từ, đảo từ và đối xứng (đứng bên tê đồng - đứng bên ni đồng, mênh mông bát ngát - bát ngát mênh mông).

    Cách sử dụng các câu thơ kéo dài như thế có tác dụng gợi lên sự dài rộng, to lớn của cánh đồng. Và các điệp từ, đảo từ cho thấy dù đứng ở góc độ nào cánh đồng vẫn bao la, mênh mông. Sự rộng lớn ấy và sự trù phú của cánh đồng báo hiệu một cuộc sống đầy hạnh phúc và tự tin.


    Câu 6. Phân tích hình ảnh cô gái trong hai dòng cuối bài 4.

    Trả lời

    Lúa đòng đòng là lúa sắp trổ bông; nắng hồng ban mai là nắng mới lên. Sự so sánh cô gái như “chẽn lúa đòng đòng/ Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai” làm nổi bật hình ảnh một cô gái đương xuân, phơi phới, đầy sức sống.

    Ở hai dòng đầu của bài ca dao là một cánh đồng bao la bát ngát. Hai dòng dưới, bây giờ xuất hiện một cô thôn nữ đã mảnh mai dường như còn mảnh mai hơn. Nhưng sự phì nhiêu của cả cánh đồng “Mênh mông bát ngát - bát ngát mênh mông” kia là có một phần công sức của đôi tay nhỏ bé của cô gái. Đứng giữa trời đất, đôi mắt cô gái sáng lẽn niềm tự hào, đôi môi cô nở nụ cười sung sướng trước khi những thành quả lao động của mình đang dàn trải ra trước mặt.


    Câu 7. Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì? Em có biết cách hiểu nào khác về bài ca này và có đồng ý với cách hiếu đó không? Vì sao?

    Trả lời

    Bài 4 là lời của chàng trai. Người ấy thấy cánh đồng thật là mênh mông bát ngát và thấy cô gái mảnh mai với vẻ đẹp đương xuân đầy sức sống. Chàng trai đã ngợi ca cánh đồng, ngợi ca vẻ đẹp cô gái và qua đó bày tỏ tình cảm của mình một cách tế nhị đối với cô gái.

    - Bài ca dao này có thể hiểu một cách khác: Đây là lời của một cỏ gái. Đứng trước cái mênh mông của cánh đồng, cô gái nghĩ về thản phận mình như “chẽn lúa đòng đòng. Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai”, đẹp thì có đẹp nhưng sớm nở tối tàn, rồi sẽ ra sao trước cái biển lúa khổng lồ. Từ “phất phơ” bộc lộ rõ tâm trạng lo lắng này. Và nỗi lo đó cũng giống như nỗi lo của cò gái trong bài ca dao:

    “Thân em như dải lụa đào

    Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”

    (Các em cũng có thể còn nhiều cách hiểu khác. Điều quan trọng là phải lí giải được cách hiểu của mình sao cho phù hợp với lời bài ca dao).


    II. LUYỆN TẬP

    Câu 1. Em có nhận xét gì về thể thơ trong bốn bài ca?

    Trả lời

    Thể thơ trong bốn bài ca dao: Ngoài thể thơ lục bát, chùm bài ca dao này còn sử dụng:

    - Thể lục bát biến thể: Bài số 1, số tiếng không phải là 6 ở dòng lục, không phải là 8 ở dòng bát như thường thấy.

    - Thể thơ tự do: Bài 4, hai dòng đầu có số chữ quá dài.


    Câu 2. Tình cảm chung thể hiện trong bốn bài ca dao là gì?

    Trả lời

    - Tình cảm chung thể hiện bốn bài ca dao là tình yêu quê hương, đất nước, con người.

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn